SUBJEKTIVE BEDEUTUNG DER MODALVERBEN
Động từ khuyết thiếu (Modalverben) thì hẳn bạn học nào cũng đã làm quen ở tiếng Đức trình độ A1 rồi phải không nào? Tuy vậy, bên cạnh nét nghĩa khách quan như chúng ta vẫn thường được học và biết đến, ta còn có thể sử dụng chúng với ý nghĩa chủ quan nữa đó! Vậy cụ thể cách dùng chủ quan khác biệt như thế nào với khách quan, chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết này với DWN Việt Nam nhé!
TỔNG QUAN
Ý nghĩa chủ quan của động từ khuyết thiếu dùng để chỉ ý nghĩa về mặt cách thức, cái dùng để phân định mối liên hệ giữa người nói và một câu nói. Nó liên quan đến việc đánh giá tính thực tế của một phỏng đoán hoặc một trích dẫn phát ngôn từ bên thứ ba nào đó.
LÝ THUYẾT
Động từ khuyết thiếu mang ý nghĩa chủ quan
Modalverb | Ví dụ | Tính đảm bảo xác suất xảy ra | Trạng từ mang nghĩa tương đương | Viết lại ví dụ |
müssen Ind. | Paul muss um diese Zeit im Büro sein. (Chắc chắn là giờ này Paul phải ở cơ quan rồi.) | 95% | sicherlich | Paul ist um diese Zeit sicherlich im Büro. |
müssen KII | Paul müsste um diese Zeit im Büro sein. (Khá chắc là giờ này Paul đang ở chỗ làm rồi.) | 85% | sehr wahrscheinlich | Paul ist um diese Zeit sehr wahrscheinlich im Büro. |
dürfen KII | Paul dürfte um diese Zeit im Büro sein. (Hẳn là Paul đang ở cơ quan rồi.) | 75% | wahrscheinlich | Paul ist wahrscheinlich um diese Zeit im Büro. |
können Ind. | Paul kann um diese Zeit im Büro sein. ( Có lẽ Paul đang ở cơ quan rồi.) | 50% | vielleicht | Paul ist vielleicht um diese Zeit im Büro. |
können KII | Paul könnte um diese Zeit im Büro sein. (Có khả năng là Paul đang ở cơ quan rồi.) | 40% | möglicherweise | Möglicherweise ist Paul um diese Zeit im Büro. |
*) Chú thích: Ind. = Indikativ (Thể trần thuật)
KII = Konjunktiv II (Thể giả định II)
*) Lưu ý: khi “können” đi cùng với “nur” thì nó sẽ mang ý nghĩa tương tự như “müssen”.
Ví dụ: Es kann nur sein, dass er einen Kundentermin hat.
(Chỉ có thể là anh ta đang có cuộc hẹn với khách hàng mà thôi.)
= Es muss so sein, dass er einen Kundentermin hat.
= Ich bin mir absolut sicher, dass er nur nicht da ist, weil er bei einem Kunden ist.
Phủ định của động từ khuyết thiếu với nghĩa phỏng đoán
Việc phủ định động từ khuyết thiếu với ý nghĩa phỏng đoán mang đến những thay đổi nhất định trong tính đảm bảo xác suất xảy ra. Chẳng hạn phủ định của “können” diễn tả rằng, điều gì đó bị loại trừ, hoàn toàn không thể xảy ra.
Khẳng định | Tính đảm bảo xác suất xảy ra | Phủ định * | |
Paul muss um diese Zeit im Büro sein. | 95% | 95% | Paul kann um diese Zeit nicht im Büro sein. |
Paul müsste um diese Zeit im Büro sein. | 85% | 85% | – |
Paul dürfte um diese Zeit im Büro sein. | 75% | 75% | Paul dürfte um diese Zeit nicht im Büro sein. |
Paul kann um diese Zeit im Büro sein. | 50% | 50% | – |
Paul könnte um diese Zeit im Büro sein. | 40% | 40% | – |
* Chỉ có thể trong điều kiện nhất định.
Trích dẫn lại phát ngôn, lời nói của người thứ ba
Trên các bản tin hay các bài báo, ta thường nghe thấy hoặc đọc được từ “sollen”. Nó dùng để biểu thị rằng vẫn còn thiếu những thông tin cụ thể và chi tiết hơn về vấn đề đó hoặc một tin đồn, phỏng đoán chưa được xác thực nào đó.
Ví dụ: – Am Wochenende soll es endlich schöner werden. (Khả năng là cuối tuần này thời tiết sẽ khá lên đó.)
– Nach Angaben seines Agenten soll der Schauspieler sich von seiner Ehefrau getrennt haben. (Theo như thông tin từ phía công ty quản lý thì khả năng là diễn viên đó đã ly thân với vợ của anh ta rồi.)
Bên cạnh đó, việc sử dụng từ “wollen” nhấn mạnh rằng lời nói đó là một tuyên bố mà họ vẫn chưa chắc chắn và công nhận nó là sự thật. Do đó mà cấu trúc này thường xuất hiện trong các báo cáo, thông cáo báo chí của cảnh sát về một vụ việc hoặc những vấn đề liên quan đến quá trình xét xử:
Ví dụ: – Die Fußgängerin will den Unfall genau gesehen haben.
(Người qua đường này khẳng định rằng họ đã chứng kiến rõ vụ tai nạn.)
– Der Autofahrer will nicht bemerkt haben, dass er beim Einparken in ein anderes Auto gefahren ist.
(Tài xế phủ nhận việc anh ta đã tông vào một chiếc xe khác trong khi đỗ xe của mình.)
* Tip để phân biệt rõ:
- Ta sử dụng “sollen” khi ta tiếp nhận thông tin không trực tiếp, thông qua một bên trung gian khác.
- Với “wollen”, ta sử dụng từ này khi ta trực tiếp nắm bắt thông tin từ sự việc đó.
Các bạn hãy ghi chép bài cẩn thận và nghiền ngẫm để hiểu rõ phần kiến thức này nhé!
LUYỆN TẬP
Bài 1. Động từ khuyết thiếu nào phù hợp trong trường hợp sau?
- – Wo ist Samantha? Jetzt soll/müsste sie beim Arzt sein, denke ich. Denn sie sagte mir, dass sie dort heute früh einen Termin hat.
– Aber der Arzttermin war doch schon vor einer Stunde. Und sie wollte doch heute pünktlich hier sein. Sie wollte/könnte also auch schon in der U-Bahn sein.
- – Naja. So wie ich kenne, dürfte/sollte sie noch zu Hause sein. Sie kommt doch immer zu spät.
– Ich weiß auch nicht, was los ist. Eigentlich sollte/könnte sie schon längst hier sein.
Bài 2. Tin đồn: Một người thuê nhà mới chuyển đến. Chủ nhà nói gì về người đó? Hãy hoàn thiện các câu sau.
- ……. (eine berühmte Schauspielerin – sein – soll – Die neue Nachbarin)
- Ich weiß! Mir hat sie erzählt: ……. (will – Sie – schon – mit Tom Tykwer – gearbeitet haben)
- Ach. …………. (Wegen einer unglücklichen Liebe – sie – nämlich – soll – weggegangen sein – aus Berlin)
- ………………. (wegen einer anderen Schauspielerin – Ihr Mann – soll – verlassen haben – sie)